Danh từ trong các Ngôn ngữ Lào - Thái - Khmer

Các mối Quan hệ Danh từ chính là một bộ phận Ngữ pháp rất quan trọng không chỉ đối với các Ngôn ngữ Lào - Thái - Khmer nói riêng mà còn là đối với bất kỳ Ngôn ngữ nào nói chung nhưng do Cấu trúc Ngữ pháp mỗi Ngôn ngữ mỗi khác mà nó sẽ tạo ra những mối quan hệ khác biệt giữa Danh từ và các Thành phần Ngữ pháp khác trong câu...

Vì vậy, nội dung này trình bày những mối quan hệ cơ bản của Danh từ với các Thành phần Ngữ pháp khác lần lượt như dưới đây:

1./.  Chỉ định Danh từ
Đối với bất kỳ Ngôn ngữ Châu Âu nào (trừ tiếng Nga), nếu một Danh từ nào trong câu không kèm theo Số lượng cụ thể thì người ta thường dùng các Mạo từ không xác định hoặc Mạo từ xác định để chỉ rõ Danh từ.
Ví dụ trong tiếng Anh dùng Mạo từ không xác định là 'a', tiếng Pháp là 'un' hoặc 'une' tùy vào Danh từ là giống đực hay giống cái...  trong lúc các Ngôn ngữ Lào, Thái và Khmer cũng như tiếng Việt Khái niệm này nghe rất xa lạ và mơ hồ khó hiểu...

1.1./. Chỉ định Danh từ trực tiếp
Để xác định các Danh từ trong câu, hoặc là có Lượng từ kèm theo (để chỉ rõ số lượng Danh từ có bao nhiêu người hay đồ vật hoặc sự kiện...) hoặc là chỉ định trực tiếp như Ví dụ trong câu dưới đây:

Tiếng Anh:  I am a student
Tiếng Lào:  koy pen nuk-seuk-sa (khọi pen nặc-xức-xa)
Tiếng Thái:  pom pen nuk-seuk-sa (phôm pen nặc-xức-xa)
Tiếng Khmer:   nhom kir chea sers (nhom cừ chia xa)
Tiếng Việt:   TôiSinh viên
Như vậy, với các Ngôn ngữ Lào, Thái và Khmer cũng như tiếng Việt có thể giới thiệu trực tiếp Danh từ mà không cần phải có Mạo từ nào kèm theo như trong các Ngôn ngữ Châu Âu nếu không đi kèm số lượng cụ thể là bao nhiêu.

Một điểu rất quan trọng trong phần lớn các Ngôn ngữ Châu Á có khác biệt so với phần lớn các Ngôn ngữ Châu Âu là ở chỗ các Ngôn ngữ Châu Á không quan niệm số nhiều hay số ít trong Danh từ cũng như không phân biệt giống đực hay giống cái trong Danh từ. Trong lúc phần lớn các Ngôn ngữ Châu Âu có sự phân biệt rất rạch ròi về điều này như các Ví dụ dưới đây: 

                             Số ít                                        Số nhiều
Tiếng Anh:   I am a student               we are the  students
Tiếng Việt:   Tôisinh viên              chúng tôisinh viên
Ở Ví dụ nói trên trong tiếng Anh nếu Đại từ Chủ ngữ là số ít thì Danh từ đi theo nó cũng sẽ là số ít. Ngược lại nếu Đại từ Chủ ngữ là số nhiều thì Danh từ đi theo nó cũng phải là số nhiều cũng như Đại từ Chủ ngữ thuộc giống nào thì Mạo từDanh từ đi theo nó cũng phải được biến đổi theo giống và số ít/số nhiều của Đại từ Chủ ngữ.

Trong lúc các Ngôn ngữ Châu Á không cần phân biệt Giống và Số của Danh từ đi kèm theo Đại từ Chủ ngữ bất chấp Đại từ Chủ ngữ là số ít hay số nhiều cũng như giống cái hay giống đực....


1.2./.  Danh từ có Lượng từ kèm theo
Như đã trình bày ở Mục chính của Ngữ pháp về Biến cách Ngữ pháp, nếu có Số lượng đi kèm Danh từ thì nó sẽ thiết lập cụm Danh từ với Số lượng như dưới đây:

Ngôn ngữ

Số lượng nhiều hơn 1

Số lượng chỉ bằng 1

Tiếng Lào

Sorng  kon (xoong khôn)

Kon neung (khôn nừng)

Tiếng Thái

Sorng  kon (xoong khôn)

Kon neung (khôn nừng)

Tiếng Khmer

Pi  mnus (bi ma-nut)

Mnus mouy (ma-nut muôi)

Tiếng Việt

Hai  người

Một  người (người một)


1.3. /.  Từ loại (phân loại Danh từ)
Đặc biệt, trong các Ngôn ngữ Lào, Thái, Khmer, tiếng Hàn hoặc tiếng Nhật cũng như tiếng Việt là khi có Lượng từ kèm theo Danh từ thì vấn đề không chỉ dừng lại ở chỗ là đưa cụm từ nói trên vào trong câu mà nhiều trường hợp sẽ trở nên phức tạp hơn là phải kèm theo các Từ loại đặc trưng để chỉ rõ Danh từ là loại nào cụ thể chẳng hạn như người hay vật hay sự kiện.

Ví dụ: Tôi có 2 cái  bàn, anh có 2 quyển vở, nó có 4 quả  lựu đạn, cô ấy có giọng  hát rất hay...
Ví dụ trên cho thấy rằng đứng trước các Danh từ luôn có một Từ loại  đặc trưng để phân loại Danh từ thuộc loại nào.

Vì vậy, dưới đây giới thiệu một số Từ loại  thường dùng trong các Ngôn ngữ Lào, Thái và Khmer:


Tác giả bài viết: Dr Trần Phúc Ánh