đại từ nhân xưng tiếng Hoa - Công ty TNHH Tam Hùng

đại từ nhân xưng tiếng Hoa

Chủ nhật - 25/11/2012 04:22
Phần lớn các Ngôn ngữ Châu Âu nói chung cũng như trong tiếng Anh, Đại từ Nhân xưng biến đổi hoàn toàn khi làm Chủ ngữ hay Tân ngữ trong câu có nghĩa rằng Đại từ Nhân xưng làm Chủ ngữ sẽ khác với Đại từ Nhân xưng trong Tân ngữ
Dưới đây là các ngôi thứ đại diện của Đại từ nhân xưng trong tiếng Hoa ở trạng thái chủ động (Đại từ Nhân xưng là Chủ ngữ của câu) và trong trạng thái bị động (đại từ nhân xưng là tân ngữ của câu):

>>> Đại từ Nhân xưng làm Chủ ngữ
>>> Đại nhân xưng làm Tân ngữ

Dựa vào 2 cấu trúc nói trên ta thấy rằng khi ở thể chủ động (làm chủ ngữ) thì Ngôi thứ 2 số ít là    Nǐ  (Nị) và số nhiều là 你们    Nǐmen (Nỉ mấn) chuyển sang thể bị động (làm tân ngữ) thì sẽ biến thành  Nín (nín) và 您们  Nínmen (nín mấn).
Thực tế người ta vẫn giữ nguyên 'nỉ' và 'nỉ mấn' trong câu mà không thay đổi. Người ta chỉ dùng  'nín' trong những câu nói trang trọng nhằm tôn trọng đối phương

 

Tương tự, chỉ có duy nhất ngôi thứ 3 số ít dành riêng cho cô ấy là  Tā (tha) ở thể chủ động (làm chủ ngữ)  khi chuyển sang làm Tân ngữ thì đổi thành 她的  Tā de (tha tơ) nhưng trên thực tế vẫn giữ nguyên là (tha) ở trong câu mà không bị biến đổi.

Ngoài ra, trong tiếng Hoa khi muốn gọi một ai đó thì phải căn cứ vào tuổi tác giống như trong tiếng Việt chẳng hạn như ít tuổi hơn rất nhiều thì gọi 'cháu', ít tuổi hơn không nhiều thì gọi 'em' hoặc lớn tuổi hơn chút ít thì gọi 'anh', 'chị', 'chú', 'cô', 'bác', 'ông' và bà... trong lúc tiếng Anh thường dùng Danh xưng Mr hoặc Sr cho đàn ông và Ms hoặc Mrs cho phụ nữ với Họ của người đó trong những trường hợp trang trọng hoặc gọi bằng tên riêng trong những trường hợp thân mật hoặc ngang hàng.

 

Tác giả bài viết: Dr Trần Phúc Ánh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: như không, trạng thái