Đại từ nhân xưng tiếng Nhật - Công ty TNHH Tam Hùng

Đại từ nhân xưng tiếng Nhật

Thứ tư - 28/11/2012 09:49
Trong tiếng Nhật không có khái niệm phân biệt rõ ràng về số ít và số nhiều mà thường để biểu đạt số nhiều thì người ta phải thêm số lượng vào sự vật muốn nói ở số nhiều hoặc bằng cách nói lặp lại 2 lần sự vật muốn nói giống như cách phân biệt số nhiều trong tiếng Indonesia...

Vì thế, Đại từ Nhân xưng trong tiếng Nhật chuẩn chỉ có 3 ngôi số ít chứ không có khái niệm số nhiều. Tuy nhiên, với trào lưu chuẩn hóa quốc tế về Văn phạm, tạm thời giới thiệu hệ thống Đại từ Nhân xưng trong tiếng Nhật như dưới đây:

>>> Đại từ Nhân xưng làm Chủ ngữ
>>> Đại từ Nhân xưng làm Tân ngữ

Theo trên cho thấy rằng, cũng giống như Đại từ Nhân xưng tiếng Hàn nhưng đơn giản hơn vì iếng Nhật cũng phải thêm vào một trợ từ sau Đại từ Nhân xưng để phân biệt Chủ ngữ và Tân ngữ (trong lúc trong Đại từ Nhân xưng tiếng Hàn phải phân biệt kết thúc của Chủ ngữ và Tân ngữ là Nguyên âm hay Phụ âm...):

Nếu là Chủ ngữ thì được thêm vào trợ từ 'wa' sau Đại từ Nhân xưng.
Nếu là Tân ngữ thì thường được thêm hoặc 'ni' hoặc 'no' hoặc 'wo' sau Đại từ Nhân xưng tùy theo thói quen từng người hoặc theo phương ngữ của từng vùng.

Mặc dù vậy, trong văn nói thậm chí cả văn viết trong tiếng Nhật thường bỏ qua Đại từ Nhân xưng cũng như các Danh từ đứng làm Chủ ngữ hoặc Tân ngữ nếu đã giới thiệu ít nhất một lần trước đó thì những câu sau cũng sẽ được lược bỏ.
Điều này cũng giống như trong tiếng Thái, tiếng Hàn, Tiếng Lào, tiếng Khmer và tiếng Myanmar cũng như một số trường hợp nói ngang hàng trong tiếng Việt (trong tiếng Việt cũng được có lối nói Vô Nhân xưng) tức là không có Đại từ Nhân xưng hoặc Danh từ trong câu kể cả ở vị trí Chủ ngữ lẫn Tân ngữ.
Ví dụ như dưới đây:

                     Cách nói Vô Nhân xưng thay vì cách nói đầy đủ
Tiếng Việt:           yêu 'em'                                  anh yêu em
Tiếng Hàn:          sarangheyo                               naneun noreul sarangheyo
Tiếng Thái:          ruk 'norng'                               pom ruk norng
Tiếng Khmer:       srolanh 'oun'                             bong srolanh oun
Tiếng Nhật:         愛している aishite iru                  私はあなたを愛して Watashi wa anata o aishite

Trong các câu nói trên, chỉ có tiếng Việt, Thái và Khmer là cần phải kèm theo Đại từ Nhân xưng ở vị trí Tân ngữ (được đặt trong dấu nháy ' ') thì mới rõ nghĩa nhưng trong tiếng Hàn và tiếng Nhật thì bất cần Đại từ Nhân xưng ở cả Chủ ngữ và Tân ngữ, chỉ cần nói mỗi động từ là đủ.
Trong lúc đó tất cả các Ngôn ngữ nước ngoài phần lớn đều phải nói đủ Đại từ Nhân xưng trong vị trí Chủ ngữ và Tân ngữ vì động từ của các Ngôn ngữ đó bị biến đổi theo ngôi, giống và số của Chủ ngữ cũng như tính từ và các trợ từ khác biến đổi theo giống và số của các Danh từ đứng làm Tân ngữ...

Thực ra, tiếng Nhật và tiếng Hàn cũng như tiếng Thái thương sử dụng các Danh xưng với cấu trúc câu được gọi là Kinh ngữ để biểu đạt với những người trên mình về địa vị Xã hội hoặc tuổi tác như dưới đây:

>>> Danh xưng tôn kính
>>> Kính ngữ



Tác giả bài viết: Dr Trần Phúc Ánh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết