đại từ nhân xưng
- Thứ sáu - 23/11/2012 17:57
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Để dễ học hơn, bài này giới thiệu một số ngôi thứ về Đại từ Nhân xưng chỉ có tính đại diện như dưới đây:
>> Đại từ Nhân xưng làm Chủ ngữ
>> Đại từ Nhân xưng làm Tân nggữ
Thực tế, ở trạng thái bị động hay chủ động (làm Tân ngữ hay Chủ ngữ) thì Đại từ Nhân xưng tiếng Khmer vẫn giữ nguyên như trong tiếng Việt hoặc Đại từ Nhân xưng tiếng Thái cũng như Đại từ Nhân xưng tiếng Lào... dù ở ngôi thứ nào thì Đại từ Nhân xưng cũng không biến đổi như trong tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hay tiếng Nga như ví dụ cụ thể dưới đây:
Ngôn ngữ | Chủ ngữ | Tân ngữ | Chủ ngữ | Tân ngữ |
Tiếng Anh | I help him | He help me | ||
Tiếng Việt | Tôi giúp anh ta | Anh ta giúp tôi | ||
Tiếng Khmer | Khnhom chuoy kort (khnhom chuồi cot) | Kort chouy khnhom (cot chuồi khnhom) | ||
Tiếng Thái | Pom souy kao (phốm xuồi kháu) | Kao souy pom (kháu xuồi phốm) | ||
Tiếng Lào | Koy souy kao (khọi xuồi kháu) | Kao souy koy (Kháo xuồi khọi) |
Ví dụ trên đây cho thấy trong tiếng Anh có sự thay đổi khác nhau về Đại từ Nhân xưng ở Chủ ngữ và Tân ngữ trong lúc các ngôn ngữ khác không có sự khác biệt.
Chú ý 1: Đối với ngôi thứ nhất số ít trong tiếng khmer là 'khnhom' (khơ-nhom) trong thực tế thường được nói tắt là 'nhom' (nhom).
Với người đàn ông lớn tuổi hơn thì được gọi là 'bong bros' (boong bơ rôch) và thường được gọi tắt là 'bong' (boong) có nghĩa là anh, với phụ nữ lớn tuổi hơn được gọi là 'bong srey' (boong xơ-rây) nghĩa là chị.
Đối với người ít tuổi hơn chút ít thì được gọi là 'oun' (uôn) nghĩa là 'em'.
Chú ý 2: 'em trai' và 'em gái' trong tiếng khmer mặc dù được phiên âm thành cùng 1 từ 'oun' nhưng viết khác nhau và trên thực tế mặc dù phiên âm ra giống nhau nhưng phát âm vẫn có hơi khác nhau chút ít. Tuy nhiên nếu cùng phát âm là 'uôn' thì người khmer vẫn có thể đoán ra là 'em gái' hay 'em trai' tùy thuộc vào ngữ cảnh của câu nói.
Ví dụ: bong chong srolanh oun srey (boong choong xơ-ro-lăn xơ-rây) = anh muốn yêu em (gái)
oun kor srolanh bong nas (uôn co xơ-ro-lăn boong nặt) = em (gái) cũng yêu anh lắm
ខ្ញុំនឹកនាង khnhom neok neang (khơ nhom nâc niêng) = tôi nhớ cô ấy
Trong câu trên, 'neang' nghĩa là 'cô ấy' ở vị trí Tân ngữ cũng được sử dụng như ở vị trí Chủ ngữ trong câu dưới đây:
នាងនឹកខ្ញុំ neang neok khnhom (niêng nâc khơ nhom) = cô ấy nhớ tôi
Các câu trên để khẳng định thêm rằng dù ở mọi vị trí Chủ ngữ hay Tân ngữ thì Đại từ Nhân xưng trong tiếng Khmer không bị biến đổi...
Điều đặc biệt là có sự giống nhau giữa tiếng Thái, tiếng Lào, tiếng Myanmar, tiếng Khmer và tiếng Nhật cũng như tiếng Hàn thường không sử dụng Đại từ Nhân xưng trong văn nói. Thậm chí ngay cả trong văn viết người ta cũng hạn chế sử dụng Đại từ Nhân xưng bởi cách nói không có Đại từ Nhân xưng được gọi cách nói Vô Nhân xưng (có thể hiểu là không có Đại từ Nhân xưng ở Chủ ngữ và trong cả Tân ngữ).
Trong tiếng Việt vẫn có cách nói Vô Nhân xưng nhưng chỉ được nói với nhau trong những trường hợp ngang hàng - ngang tuổi vì cách nói này trong tiếng Việt được cho là vô lễ nhưng trong tiếng Thái cũng như tiếng Lào, tiếng Khmer hay tiếng Nhật và tiếng Myanmar hay tiếng Hàn thì sự có mặt của Đại từ Nhân xưng trong câu hay không cũng không ảnh hưởng đến sự tôn trọng trong câu nói.
Ví dụ:
- Đi đâu đấy? thay vì phải nói đủ câu 'bạn đi đâu đấy?'
- Đang đi làm.. thay vì phải nói 'tôi đang đi làm''
Sở dĩ có điều này là vì trong các ngôn ngữ này, Động từ không bị biến đổi theo Chủ ngữ hay Tân ngữ của câu...